Ung thư biểu mô tuyến là gì? Các công bố khoa học về Ung thư biểu mô tuyến

Ung thư biểu mô tuyến là một loại ung thư phát triển từ các mô tuyến. Mô tuyến là các cấu trúc nhỏ trong cơ thể có chức năng chuyển tiếp các chất lỏng hoặc nhầy...

Ung thư biểu mô tuyến là một loại ung thư phát triển từ các mô tuyến. Mô tuyến là các cấu trúc nhỏ trong cơ thể có chức năng chuyển tiếp các chất lỏng hoặc nhầy đặc.
Ung thư biểu mô tuyến, còn được gọi là carcinoma tuyến, là một dạng ung thư xuất phát từ các mô tuyến, là các cấu trúc như ống, ống nhỏ, hoặc túi chứa chất lỏng hoặc nhầy đặc. Các loại ung thư biểu mô tuyến phổ biến bao gồm ung thư vú, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư tử cung, ung thư tụy cổ tử cung, ung thư tuyến tụy, và ung thư tuyến tuyến tiền liệt.

Ung thư biểu mô tuyến thường phát triển chậm và ban đầu không gây ra nhiều triệu chứng. Tuy nhiên, khi nó tiến triển, các triệu chứng có thể bao gồm tăng cân đột ngột hoặc giảm cân, mệt mỏi, mất ngủ, sưng tuyến, đau, hoặc xuất hiện khối u. Để chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến, các xét nghiệm như xét nghiệm máu, siêu âm, tạo hình quang phổ, hoặc biến dạng mô thông qua xét nghiệm tế bào đã phân biệt tương tự như quá trình chẩn đoán và phân loại ung thư khác.

Việc điều trị ung thư biểu mô tuyến tuỳ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn của bệnh và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Phương pháp điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, immunotherapy hoặc một kết hợp của chúng.
Ung thư biểu mô tuyến là một dạng ung thư phát triển từ các mô tuyến, gồm các tuyến tiết chất lỏng hoặc nhầy đặc. Mô tuyến được tìm thấy ở nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm vú, tụy, tiền liệt tuyến, tử cung, tuyến tụy, phế quản, tuyến nước bọt, tuyến nước mắt, tuyến lệ và nhiều bộ phận khác.

Ung thư biểu mô tuyến có thể xuất phát từ các tế bào biểu mô tuyến trong các cấu trúc này. Tế bào ung thư biểu mô tuyến phát triển không kiểm soát và có khả năng xâm chiếm và lan rộng sang các cơ quan và mô lân cận. Các tế bào ung thư cũng có khả năng di chuyển qua hệ tuần hoàn và lọc vào các cơ quan khác xa dẫn đến việc hình thành các khối u thứ phát (metastasis).

Triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến phụ thuộc vào bộ phận bị ảnh hưởng và mức độ lan tỏa của bệnh. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm khối u hoặc sưng ở vùng bị ảnh hưởng, đau, rối loạn tiêu hóa, mất cân, mệt mỏi, hoặc triệu chứng khác liên quan đến bộ phận bị tổn thương.

Việc chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến thường bao gồm các quá trình chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, tạo hình quang phổ (MRI, CT scan), xét nghiệm máu, xét nghiệm tế bào qua việc lấy mẫu tế bào và kiểm tra dưới kính hiển vi, và các xét nghiệm khác như xét nghiệm gen.

Phương pháp điều trị ung thư biểu mô tuyến cũng phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn của bệnh và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị thông thường bao gồm phẫu thuật để loại bỏ khối u, hóa trị sử dụng các loại thuốc chống ung thư, xạ trị sử dụng tia X hoặc hạt gamma để tiêu diệt tế bào ung thư, và immunotherapy để kích thích hệ miễn dịch đối phó với ung thư.

Ngoài ra, việc hỗ trợ bệnh nhân bao gồm thay đổi lối sống, chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất đều đặn và hỗ trợ tâm lý cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị ung thư biểu mô tuyến.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ung thư biểu mô tuyến:

Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (I...... hiện toàn bộ
#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Cắt bỏ điều trị là yếu tố quan trọng nhất xác định kết quả ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tụy Dịch bởi AI
British Journal of Surgery - Tập 91 Số 5 - Trang 586-594 - 2004
Tóm tắt Nền tảng Tỷ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật cắt bỏ tụy do ung thư đã giảm dần theo thời gian, nhưng những cải thiện trong sống sót lâu dài thì không rõ ràng hơn. Nghiên cứu tiềm năng này đánh giá các yếu tố nguy cơ cho sự sống sót sau khi cắt bỏ ung thư biểu mô tuyến ...... hiện toàn bộ
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY: MỘT NGHIÊN CỨU HỒI CỨU ĐA TRUNG TÂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 109 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nộ...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô tuyến dạ dày #phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày nạo vét hạch D2.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẢO TỒN VÀ SINH THIẾT HẠCH CỬA TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ TỪ 2012-2014 TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú (UTV) tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 84 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn cT1N0M0- T2N0M0 và kích thước u ≤3cm, được phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa bằng phương pháp nhuộm màu xanh methylene từ 2012-2014 tại Bệnh viện K. Phẫu thuật v...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú giai đoạn sớm; phẫu thuật bảo tồn; Sinh thiết hạch cửa
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP VÀ NẠO VÉT HẠCH CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú (UTBMTGTN) được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu thuật UTBMTGTN và nạo vét hạch cổ tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Đối tượng nghiên cứu được ...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú #nạo vét hạch cổ
TÌNH TRẠNG MẤT ỔN ĐỊNH VI VỆ TINH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN I-II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Tình trạng mất ổn định của vi vệ tinh đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong ung thư ĐTT giai đoạn I-II, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU. Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các thể lâm sàng với giai đoạn bệnh và đặc điểm GPB của ung thư ĐTT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh ...... hiện toàn bộ
#Mất ổn định vi vệ tinh #Mô bệnh học #Hóa mô miễn dịch
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN BẰNG LIỆU PHÁP ỨC CHẾ ANDROGEN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư tiền liệt tuyến di căn bằng liệu pháp ức chế androgen. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn và được trị liệu bằng ức chế androgen (ADT) tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2021. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng thường gặp tại thời điểm chẩn đoán: mất ngủ (66,7%), t...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô tiền liệt tuyến #giai đoạn di căn #liệu pháp ức chế androgen
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ TUYẾN DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKIs THẾ HỆ 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến di căn di căn não có đột biến EGFR bằng TKIs thế hệ 1 và một số yếu tố liên quan đến PFS. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 66 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến di căn não có đột biến gen EGFR (Del exon 19 hoặc L858R exon 21) được điều trị bước 1 bằng Gefitinib 250mg/ngày hoặc Erlotinib 150mg/ngày có kết hợp với xạ toàn não hoặc gamma knife hoặc khô...... hiện toàn bộ
#TKIs thế hệ 1 #ung thư phổi di căn não #đột biến EGFR
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN NHẦY CỦA RUỘT THỪA - BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP VÀ TỔNG KẾT TRÊN Y VĂN
Ung thư biểu mô tuyến nhầy của ruột thừa rất hiếm gặp, thường được chẩn đoán khi có biểu hiện viêm ruột thừa sau đóđược mổ cắt ruột thừa và xác định trên giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô nhầy ruột thừa. Phân loại giai đoạn bệnh giúp lựa chọn và tiên lượng điều trị. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp Ung thư biểu mô tuyến nhầy ruột thừa được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai và đối ch...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô tuyến nhầy ruột thừa #
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NHIỀU DÃY ĐẦU DÒ TRONG ĐÁNH GIÁ XÂM LẤN MẠCH MÁU CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY TRƯỚC PHẪU THUẬT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò trong xácđịnh trước mổ khả năng xâm lấn mạch máu của ung thư biểu mô tuyến tụy.Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 39 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến tụy được chụp CLVT, phẫu thuật và có kếtquả giải phẫu bệnh lý. So sánh các dấu hiệu của chụp CLVT và phẫu thuật để xác định độ nhạy, độ chuyên bi...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô tuyến tụy #chụp cắt lớp vi tính nhiều dãy đầu dò #xâm lấn mạch máu
Tổng số: 143   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10